• Mail: quanly@luatanthinh.vn
  • 0896650585

Hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 có nhiều điểm mới nổi bật, trong đó là quy định về những nội dung hợp đồng.

 

Bài viết tổng hợp những thay đổi quan trọng trong quy định về Hợp đồng lao động của Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Cụ thể:

1) TĂNG TÍNH NHẬN DIỆN CÁC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DIỄN RA TRÊN THỰC TẾ
Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể hai bên thỏa thuận tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu:
- Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;
- Có trả lương;
- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Quy định này là cần thiết để giải quyết tình trạng lách các quy định của Luật, dùng tên gọi khác để né tránh trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của NSDLĐ về tiền lương, trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho NLĐ.

2) HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

3) LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kể từ ngày 01/01/2021, HĐLĐ sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ luật lao động 2012 thì sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

4) KHÔNG ÁP DỤNG THỬ VIỆC ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 01 THÁNG
Theo quy định hiện hành thì chỉ có đối tượng ký HĐLĐ mùa vụ là đương nhiên không phải thử việc. Từ 2021, cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.

5) PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI THỜI HẠN CỦA HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Bộ luật Lao động 2012: Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
- Bộ luật Lao động 2019: Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

6) BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THỬ VIỆC
Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

7) BỔ SUNG QUY ĐỊNH CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC KHÁC SO VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kể từ này 01/01/2021, người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ.

8) BỔ SUNG THÊM TRƯỜNG HỢP TẠM HOÃN HĐLĐ
Thêm các trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

9) SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- NSDLĐ không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

10) NLĐ CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HĐLĐ KHÔNG CẦN LÝ DO
- Bộ Luật lao động 2012: NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
- Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35, trừ 01 số trường hợp không cần báo trước bao gồm:
• Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
• Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
• Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
• Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
• Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
• Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
• NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

11) 02 TRƯỜNG HỢP NSDLĐ CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG KHÔNG CẦN BÁO TRƯỚC
NSDLĐ cũng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước với 02 trường hợp sau:
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

12) QUY ĐỊNH HỢP LÝ VỀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA 2 BÊN KHI CHẤM DỨT HĐLĐ
- Bộ Luật lao động 2012: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
- Bộ Luật lao động 2019: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Các dịch vụ khác tại Luật An Thịnh có thể khách hàng quan tâm:

  • Dịch vụ thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh cá thể.

  • Dịch vụ bổ sung, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghệp.

  • Dịch vụ đăng ký bản quyền, đăng ký nhãn hiệu.

  • Dịch vụ xin giấy phép con khác như: giấy phép cơ sở đủ ĐKANTP; giấy phép công bố thực phẩm, công bố mỹ phẩm; giấy phép kinh doanh vận tải; giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử; đăng ký mã số mã vạch; giấy phép bưu chính; giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tư vấn du học; giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp; đăng ký website thương mại điện tử tại Bộ Công Thương; giấy phép lữ hành; giấy đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động; giấy phép quảng cáo; xây dựng bộ tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm; giấy phép xuất nhập khẩu; giấy phép khuyến mại; giấy phép lao động…(tham khảo thêm tại http://luatanthinh.vn)

  • Dịch vụ tư vấn hợp đồng.

  • Dịch vụ tư vấn thương xuyên cho doanh nghiệp.

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp.

Cần tư vấn thêm, quý khách hàng vui lòng liên hệ:


♥ Tran Quan Hoa (Mr)/ Manager

♦ M

:

0945650585 - 0896650585

♦ E

:

quanly@luatanthinh.vn

♦ W

:

http://www.luatanthinh.vn